Phần lớn phụ nữ nhiễm HBV mạn
tính khi mang thai không làm trầm trọng hơn bệnh gan của họ. Tuy nhiên có một
vài trường hợp viêm gan bùng phát xảy ra ở phụ nữ mang thai có nhiễm HBV đã được
báo cáo[1,2]. Có một tỷ lệ phụ nữ bị viêm gan bùng phát xảy ra trong vòng một
tháng sau sinh[3-5]. Và sử dụng lamivudine trong ba tháng cuối thai kỳ không ngăn ngừa được viêm gan bùng phát sau sinh[3].
Trong một nghiên cứu gần đây ở Hà Lan
cho thấy có tăng nồng độ của HBV DNA ở phụ nữ mang thai có nhiễm HBV mạn tính,
nhưng giảm sau sinh. Nồng độ ALT giảm trong khi mang thai, nhưng sẽ tăng xảy ra
ở 45% trường hợp trong vòng 6 tháng sau sinh[3]. Ngoài ra rối loạn chức năng
gan sau sinh cũng được thấy ở 43% những người mẹ có HBeAg dương tính trong tổng
số 269 phụ nữ mang thai có nhiễm HBV mạn tính ở Nhật[6]. Siêu vi viêm gan B là
một siêu vi non-cytopathic và gây viêm gan chủ yếu là qua đáp ứng miễn dịch của
người bệnh.Ở người mang siêu vi B mạn tính thì sự đáp ứng không đầy đủ của hệ
miễn dịch đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiễm mạn tính[7].
Trong thời gian mang thai thì hệ miễn dịch của mẹ có nhiều thay đổi để ngăn chặn
sự loại bỏ thai nhi[8]. Một số yếu tố được sản xuất bởi tế bào nuôi phôi thai
và mô tử cung của mẹ như CD95L(FAS ligand), indoleamine 2, 3-dioxynase và các yếu
tố ức chế bạch cầu[3]. Ngoài ra còn có một sự thay đổi trong cân bằng tế bào
T-helper 1 và T-helper 2 hướng tới đáp ứng của Th2 làm gia tăng số lượng tế bào
T điều hòa[9]. Tế bào T điều hòa cũng đóng vai trò trong sự đáp ứng miễn dịch
không đầy đủ chống lại siêu vi[10]. Sự gia tăng nhiều hơn tế bào T điều hòa giải
thích sự dung nạp đối với siêu vi viêm gan B(HBV) được thấy thông qua tăng nhẹ số
lượng HBV DNA và giảm ALT trong khi mang thai. Mặt
khác khi mang thai thì có sự gia tăng của kích thích tố
chẳng hạn
như corticosteroid tuyến thượng thận, estrogen, và progesterone có thể có tác dụng ức chế miễn dịch [11] có thể làm
tăng HBV DNA[12].
Nồng độ cortisol
đạt đến đỉnh ở cuối thai kỳ và lúc sinh, với
nồng độ cortisol huyết thanh
trong suốt thai kỳ như vậy có thể so sánh với một người sử dụng prednisolone
cho mục đích điều trị nào đó. Vì vậy, derstrom và các đồng nghiệp [13] thấy không có thay đổi
trong nồng độ HBV DNA có ý nghĩa thống kê trong quá trình mang thai, mặc
dù nồng độ HBV DNA có tăng hơn 1 log ở
25% những người mẹ có HBeAg âm tính. Lin
và các đồng nghiệp[14] cho
rằng giảm đột
ngột nồng độ cortisol ngay lập tức
sau khi sinh được xem tương tự như trong điều
trị mà ngưng steroid
đột ngột. Tất cả những thay đổi này sẽ phục hồi
sau sinh và hệ miễn dịch sẽ phục hồi đầy đủ chức năng của nó. Sự phục hồi miễn
dịch này giải thích tại sao có một số lớn phụ nữ mang HBV mạn tính có tăng men
gan ALT sau khi sinh[3]. Vì thế cần theo dõi chặt chẽ phụ nữ mang HBV mạn tính
sau sinh để phát hiện tình trạng bùng phát viêm gan và chuyển đổi huyết thanh. Trong
một nghiên cứu người ta thấy nếu người mẹ có nồng độ HBeAg thấp và HBV DNA thấp
thì có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh sau sinh[5]. Mặc dù chưa có nghiên cứu trên những đối tượng
này, nhưng nếu có tình trạng bùng phát viêm gan sau sinh thì sử dụng thuốc nucleotides
cũng thích hợp để ức chế siêu vi và cải thiện chức năng gan.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ : 0973332733
Tài
liệu tham khảo
1.
Mahtab MA, Rahman S, Khan M, Mamun AA, Afroz S. Etiology of fulminant hepatic
failure: experience from a tertiary hospital in Bangladesh. Hepatobiliary
Pancreat Dis Int 2008; 7: 161–4.
2.Yang YB, Li XM, Shi ZJ, Ma L.
Pregnant woman with fulminant hepatic failure caused by hepatitis B virus infection:
a case report. World J Gastroenterol 2004; 10:
3. ter Borg MJ, Leemans WF, de Man RA,
Janssen HL. Exacerbation of chronic hepatitis B infection after delivery. J Viral
Hepat 2008; 15: 37–41.
4. Lin HH, Chen PJ, Chen DS et al. Postpartum
subsidence of hepatitis B viral replication in HBeAg-positive carrier mothers. J
Med Virol 1989; 29: 1–6.
5. Lin HH, Wu WY, Kao JH et al. Hepatitis
B post-partum e antigen clearance in hepatitis B carrier mothers:
correlationwith viral characteristics. J Gastroenterol Hepatol 2006;21:
605–9.
6.
Tagawa H, Suzuki K, Oh S et al. Influence of pregnancy on HB virus
carriers (in Japanese). Nippon Sanka Fujinka Gakkai Zasshi 1987; 39: 24–30.
7.
Chisari FV, Ferrari C. Hepatitis B virus immunopathogenesis. Annu Rev
Immunol 1995; 13: 29–60.
8.
Trowsdale J. Mother’s little helpers: mechanisms of maternal-fetal tolerance. Nat
Immunol 2006; 7: 241–6.
9.
Aluvihare VR, Kallikourdis M, Betz AG. Regulatory T cells mediate maternal
tolerance to the fetus. Nat Immunol 2004; 5: 266–71.
10.
Stoop JN, Van der Molen RG, Baan CC et al. Regulatory T cells contribute
to the impaired immune response in patients with chronic hepatitis B virus
infection. Hepatology 2005; 41: 771–8.
11.
Lao TT, Chan BC, Leung WC, Ho LF, Tse KY. Maternal hepatitis B infection and
gestational diabetes mellitus. J Hepatol 2007; 47: 46–50.
12.
Tse KY, Ho LF, Lao T. The impact of maternal HBsAg carrier status on pregnancy
outcomes: a case-control study. J Hepatol 2005; 43: 771–5.
13.
Stevens CE, Beasley RP, Tsui J, Lee W-C. Vertical transmission of hepatitis B
antigen in Taiwan. N Engl J Med 1975; 292: 771–4.
14. Stevens CE, Troy PT, Tong MJ et al. Perinatal
hepatitis B virus transmission in the United States: prevention by passive–active
immunization. JAMA 1985; 253: 1740–5.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét