Pages

Thứ Tư, 28 tháng 9, 2011

THUỐC MỚI INCIVEK(TELAPREVIR) ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C MẠN TÍNH

Ngày 23 tháng 5 năm 2011 cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) đã phê duyệt Incivek(Telaprevir) cho điều trị viêm gan siêu vi c mạn tính. Incivek là thuốc kháng virus trực tiếp chống virus viêm gan C thứ hai được FDA phê duyệt.














Incivek(Telaprevir) kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin được chỉ định để điều trị bệnh nhân:
-       Viêm gan siêu vi C genotype 1
-       Lớn hơn 18 tuổi
-       Có bệnh gan còn bù, kể cả xơ gan
-       Những bệnh nhân chưa điều trị gì trước đây
-       Những bệnh nhân đã điều trị với interferon trước đó nhưng đáp ứng không đầy đủ như  hoàn toàn không đáp ứng, đáp ứng một phần và tái phát.
Điều trị chuẩn hiện tại đối với bệnh nhân viêm gan siêu vi c là kết hợp peginterferon và ribavirin trong 48 tuần, tỉ lệ thành công khoảng 50% với phác đồ này.
Những điểm sau đây cần được quan tâm trước khi bắt đầu điều trị với Incivek :
-       Không điều trị với một mình Incivek, incivek cần phối hợp với peginterferon và ribavirin
-       Một tỷ lệ cao bệnh nhân đã không đạt được đáp ứng kéo dài (SVR) (đặc biệt là ở những người có xơ gan) trong nhóm bệnh nhân hoàn toàn không đáp ứng với interferon trước đó. Và đã có sự xuất hiện những vị trí thay thế liên quan đến đề kháng telaprevir  khi điều trị kết hợp với Incivek.
-       Hiệu quả của Incivek đã không được nghiên cứu ở những bệnh nhân trước đó đã từng thất bại điều trị viêm gan siêu vi C với một thuốc ức chế men protease HCV NS3/4A khác, kể cả với Incivek.
LIỀU LƯỢNG VÀ ĐƯỜNG DÙNG
Incivek phải kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin để điều trị viêm gan siêu vi mạn tính.
Liều của Invivek là 750mg (2 viên 325mg) uống ngày 3 lần, cách nhau mỗi 7-9 giờ ngay sau ăn.
Thời gian sử dụng tùy theo nhóm bệnh nhân và kiểu đáp ứng với điều trị ban đầu. rõ hơn ở bài hướng dẫn sử dụng Boceprevir và Telaprevir.
THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ
Thời gian khuyến cáo điều trị với Incivek là 12 tuần kết hợp với peginterferon và ribavirin. Đo nồng độ HCV RNA nên được thực hiện ở tuần thứ 4 và 12 để xác định thời gian điều trị kết hợp và đánh giá thất bại với trị liệu.
GIẢM LIỀU
Để giảm khả năng thất bại, liều lượng Incivek không giảm, hay bị gián đoạn.
NGƯNG ĐIỀU TRỊ
Những bệnh nhân đáp ứng virus không hoàn toàn dường như ít đạt được đáp ứng kéo dài, và có thể phát triển sự đề kháng thuốc.Ngưng điều trị được khuyến cáo khi lượng HCV RNA ≥ 1000 IU/mL ở tuần điều trị thứ 4 hoặc thứ 12 hoặc vẫn phát hiện HCV RNA ở tuần điều trị thứ 24.
Bị tác dụng phụ nặng.
TÁC DỤNG PHỤ
Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu của phản ứng dị ứng với Incivek : Nỗi ban, khó thở, sưng mặt, sưng môi, hoặc họng, da xanh, nhịp tim nhanh, sốt, đau họng, nóng mắt, đau, phát ban da đỏ hoặc tím và gây phồng rộp và bong tróc.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng của Incivek có thể bao gồm :
-       Mệt mỏi
-       Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, thay đổi vị giác
-       Ngứa hay khó chịu ở trực tràng
CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Điều trị Incivek kết hợp với peginterferon và ribavirin chống chỉ định trong:
- Phụ nữ mang thai, chồng có vợ mang thai, hay dự định mang thai vì có nguy cơ khuye61m khuyết thai nhi hoặc thai chết có liên quan đến ribavirin.
- Dùng chung với ngững thuốc chuyển hóa qua enzyme CYP 3A4/5, hoặc có khả năng cảm ứng CYP3A4/5:
+ Alfuzosin
+ Rifampin
+ Dihydroergotamine, ergonovine, ergotamine, methylergonovine
+ Cisapride
+ Atovastatin, simvastatin, lovastatin
+ Pimozide
+ Sildenafil hay tadanafil
Thông báo với bác sĩ của bạn những thuốc bạn đang sử dụng , bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, sinh tố, thảo dược trước khi dùng INCIVEK để bác sĩ của bạn có thể cần phải thay đổi số lượng của loại thuốc bạn dùng  bởi vì Incivek và các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng lẫn nhau.

Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ : 0973332733

Hiện tại Bs Hùng có Incivek  375mg, ai có nhu cầu xin liên hệ theo số điện thoại ở trên.


Thứ Ba, 27 tháng 9, 2011

THUỐC MỚI VICTRELIS (BOCEPREVIR) ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C MẠN TÍNH

Ngày 13 tháng 5 năm 2011 cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) đã phê duyệt Victrelis (Boceprevir) cho điều trị viêm gan siêu vi c mạn tính. Victrelis là một chất ức chế men protease, hoạt động của nó là gắn với virus và ngăn ngừa sự nhân lên của virus. Victrelis là thuốc kháng virus trực tiếp chống virus viêm gan C đầu tiên được FDA phê duyệt.



















Victrelis kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin để điều trị cho những bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính :

-  Lớn hơn 18 tuổi

-  Nhiễm virus viêm gan C genotype 1

- Có bệnh gan còn bù , kể cả xơ gan còn bù

- Bệnh nhân trước đó chưa điều trị hoặc đã điều trị với interferon và ribavirin nhưng thất bại.

Những điểm sau đây nên được xem xét trước khi dùng Vitrelis để điều trị bệnh viêm gan siêu vi C mạn tính :

-       Victrelis không sử dụng một mình, mà nên kết hợp với phác đồ peginterferon alfa và ribavirin.

-        Hiệu quả của Victrelis đã không được nghiên cứu ở những bệnh nhân trước đó đã từng thất bại điều trị viêm gan siêu vi C với một thuốc ức chế men protease HCV NS3/4A khác, kể cả với Victrelis.

-       Victrelis kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin đã không được nghiên cứu ở những bệnh nhân thất bại hoàn toàn ( null responder = giảm lượng HCV RNA nhỏ hơn 100 lần so với ban đầu sau 12 tuần điều trị) với phác đồ peginterferon alfa và ribavirin trước đó. Các nghiên cứu lâm sàng bao gồm những bệnh trước đó đáp ứng kém với interferon. Những bệnh nhân có lượng HCV RNA giảm nhỏ hơn 5 lần sau 4 tuần điều trị với peginterferon alfa và riabavin thì được dự đoán là thất bại hoàn toàn ( null responder = giảm lượng HCV RNA nhỏ hơn 100 lần so với ban đầu sau 12 tuần điều trị) với phác đồ peginterferon alfa và ribavirin.

-       Những bệnh nhân kém đáp ứng với interferon được điều trị với Victrelis kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin thì dường như có tỷ lệ đáp ứng kéo dài (SVR) thấp hơn và phát hiện tỷ lệ cao hơn những vị trí đột biến liên quan đến sự thất bại điều trị so với những bệnh nhân đáp ứng tốt với peginterferon alfa và ribavirin.

LIỀU LƯỢNG VÀ ĐƯỜNG DÙNG

Victrelis phải kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin để điều trị viêm gan siêu vi mạn tính.

Liều lượng là 800mg (4 viên 200mg) mỗi lần, 3 lần một ngày, cách khoảng 7-9 giờ uống một lần, ngay sau khi ăn.

Thời gian sử dụng tùy theo nhóm bệnh nhân và kiểu đáp ứng với điều trị ban đầu. rõ hơn ở bài hướng dẫn sử dụng Boceprevir và Telaprevir.

TÁC DỤNG PHỤ

Tất cả các loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ, nhưng nhiều người không có, hoặc bị ít  tác dụng phụ . Thông báo với bác sĩ nếu có các tác dụng phụ thường gặp và kéo dài hoặc trở nên khó chịu khi sử dụng Victrelis:

Thay đổi khẩu vị, giảm sự thèm ăn, tiêu chảy, chóng mặt, khô miệng, khô da, rụng tóc, đau đầu, khó chịu, đau khớp, buồn nôn, mệt mỏi, khó ngủ, nôn mửa, mệt mỏi.

Cần được chăm sóc y tế ngay lập tức nếu có những tác dụng phụ nghiêm trọng xảy ra khi sử dụng Victrelis:

Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phát ban, nổi mề đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi, hoặc lưỡi); phân đen, hoặc phân có máu, ngất xỉu, nhịp tim nhanh hoặc không đều, cảm thấy lạnh, đặc biệt là tay hoặc chân, sốt, ớn lạnh, hoặc đau họng, da nhợt nhạt, chóng mặt, khó thở nặng hoặc kéo dài; bầm tím hoặc chảy máu bất thường, cảm giác mệt hoặc yếu bất thường.

Đây không phải là một danh sách đầy đủ của tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn có thắc mắc về tác dụng phụ gọi cho bác sĩ để được tư vấn về tác dụng phụ.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Điều trị Victrelis kết hợp với peginterferon và ribavirin chống chỉ định trong :

Phụ nữ mang thai và đàn ông có vợ có thể có thai vì có thể gây khiếm khuyết thai nhi, hoặc thai chết do ribavirin.

Dùng chung với những thuốc chuyển hóa qua enzyme CYP 3A4/5, hoặc có khả năng cảm ứng CYP3A4/5 :

alfuzosin

carbamazepine, oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin

rifampin

Dihydroergotamine, ergonovine, ergotamine, methylergonovine

Cisapride

Lovastatin, simvastatin

Drosperinone

REVATIO® (sildenafil) or ADCIRCA® (tadalafil)

Pimozide

Triazolam, midazolam

CÁC THUỐC SẼ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VICTRELIS

Thông báo cho bác sĩ biết tất cả các thuốc mà bạn đang sử dụng, đặc biệt là:

-       Thuốc kháng sinh

-       Thuốc chống trầm cảm

-       Thuốc kháng nấm

-       Thuốc chống sốt rét

-       Thuốc chống loạn thần

-       Thuốc điều trị hen kể cả steroid loại hít

-       Thuốc ngừa thai, hoặc thuốc điều trị hormone thay thế có chứa estrogen hoặc progesterone

-       Thuốc chống đông

-       Thuốc chữa ung thư

-       Thuốc giãm cholesterol

-       Thuốc chống dị ứng có chứa kháng histamine

-       Thuốc điều trị Gout

-       Thuốc điều trị huyết áp

-       Thuốc chống loạn nhịp tim

-       Thuốc điều trị HIV

-       Thuốc dùng chống thải ghép cơ quan

-       Heroin

-       Thuốc điều trị tiểu đường

-       Thuốc an thần

-       Thuốc an thần

Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ : 0973332733

Thứ Năm, 22 tháng 9, 2011

VIÊM GAN SIÊU VI C

Viêm gan siêu vi C ảnh hưởng đến hơn 180 triệu người trên toàn thế giới. Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng cho đến khi bệnh diễn tiến đến giai đoạn cuối, sàng lọc, chẩn đoán đánh giá nên được thực hiện ở những người có hành vi nguy cơ cao liên quan với lây bệnh viêm gan C. Viêm gan C  liên quan đến xơ gan, suy gan, và chết, vì vậy điều trị để nhằm mục đích giảm các biến chứng này, cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm thiểu tác dụng phụ. Hướng dẫn thực hành của Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Mỹ(AASLD), Châu Âu(EASL) Châu Á-Thái Bình Dương(APASL) tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán, quản lý và điều trị viêm gan C. Phác đồ chuẩn điều trị viêm gan C peginterferon alfa kết hợp với ribavirin. Hiện nay, hai sản phẩm pegylated interferon được cơ quan quản lý dược và thực phẩm Mỹ(FDA) phê duyệt để điều trị viêm gan C. Thời gian điều trị với peginterferon ribavirin được quyết định bởi kiểu gen của virus và kiểu đáp ứng virus. Các phương pháp điều trị mới đang được nghiên cứu để điều trị bệnh viêm gan C mãn tính cho thấy nhiều hứa hẹn về hiệu quả và ít tác dụng phụ hơn. Quan tâm tới những nhóm bệnh nhân đặc biệt và có hướng dẫn quyết định điều trị: Như các bệnh nhân đồng nhiễm với virus suy giảm miễn dịch, những người có bệnh thận giai đoạn cuối, người sử dụng tiêm chích ma túy, phụ nữ mang thai trẻ em.

GIỚI THIỆU

Virus viêm gan C (HCV) là virus  một sợi đơn RNA, HCV lây truyền  phổ biến nhất là qua đường máu, cũng có thể lây qua châm cứu, xăm mình, dùng bàn chải chung, dùng dao cạo râu chung, một tỉ lệ thấp (5%) lây qua đường tình dục, mẹ truyền qua con. Lây qua làm răng, nhổ răng, cạo vôi răng ở cơ sở nha khoa không bảo đảm về mặt khử trùng. Lây từ bệnh nhân này qua bệnh nhân khác trong bệnh viên qua các con đường nội soi đại tràng, chạy thận nhân tạo, phẫu thuật ở những cơ sở y tế không bảo đảm về mặt khử trùng. Viêm gan virus C không lây qua nước bọt, đường ăn uống, đường hô hấp. Viêm gan siêu vi C đã chính thức công nhận vào năm 1989 trước đó đã được gọi viêm gan  không-A, không- B. Hầu hết bệnh nhân bị viêm gan C cấp tính sẽ bị nhiễm  mãn tính.
Tỷ lệ mắc bệnh viêm gan C cấp tính đã giảm từ những năm 1980 những năm 1990 đã ổn định kể từ năm 2003, thể là kết quả của giáo dục và nâng cao nhận thức các yếu tố nguy cơ lây truyền
, sàng lọc máu thường quy được thực hiện vào năm 1992, cũng đã góp phần giảm tần số nhiễm HCV.

HẬU QUẢ LÂU DÀI

Xơ gan, suy gan, ung thư biểu mô tế bào gan là những biến chứng có thể có của bệnh viêm gan C mãn tính. Khoảng 20-30% bệnh nhân viêm gan C mạn tính sẽ tiến triển đến xơ gan trong vòng 20 năm. Những yếu tố có thể làm tăng nhanh diễn tiến của bệnh như nghiện rượu, suy giảm miễn dịch, tình trạng ứ sắt, đồng nhiễm virus hướng gan khác, giới tính, và tuổi. Viêm gan siêu vi mãn tính một nguyên nhân hàng đầu gây ung thư biểu mô tế bào gan và là một trong những lý do phổ biến nhất cho việc ghép gan. Theo ước tính 12.000 ca tử vong / năm là kết quả của bệnh gan mãn tính do bệnh viêm gan C.

TRIỆU CHỨNG

Hầu hết các bệnh nhân bị nhiễm viêm gan C mn tính  không có triệu chứng hoặc có thể có các triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi hay khó chịu trong trường hợp không rối loạn chức năng gan. Bệnh nhân xơ gan mất bù do bệnh viêm gan C có các triệu chứng giống như bệnh nhân bị bệnh gan mất bù khác, chẳng hạn như  rối loạn giấc ngủ ngứa.

Các triệu chứng đặc trưng các biến chứng của bệnh gan tiến triển hoặc có liên quan đến rối loạn chức năng
gan tăng áp tĩnh mạch cửa. Bao gồm các thay đổi trạng thái tâm thần (bệnh não do gan), phù mắt cá chân, chướng bụng (cổ trướng), nôn ra máu hoặc tiêu phân đen (do dãn vỡ tĩnh mạch thực quản).

XÉT NGHIỆM

-          Anti-HCV (ELISA) : dương tính

-          Xét nghiệm định tính HCV-RNA bằng kỹ thuật khuếch đại mục tiêu(PCR, TMA):

• Amplicor Hepatitis C Virus Test, version 2.0 (Roche Molecular Systems; Pleasanton, Calif) - PCR với giới hạn phát hiện thấp nhất là 50 IU/mL

• Cobas Amplicor, version 2.0 (Roche Molecular Systems; Branchburg, NJ) – PCR với giới hạn phát hiện thấp nhất là 50 IU/mL.

• Versant HCV RNA Qualitative Assay, (Bayer HealthCare; Tarrytown, NY) - TMA với giới hạn phát hiện thấp nhất là 9.6 IU/mL.

-          Xét nghiệm định lượng HCV RNA trong máu bằng phương pháp khuếch đại tín hiệu (branched  DNA [bDNA]) hoặc kỹ thuật khuếch đại mục tiêu (PCR, TMA). Số lượng HCV RNA trong máu giúp dự đoán khả năng đáp ứng điều trị, và sự thay đổi số lượng HCV RNA trong quá trình điều trị được sử dụng để theo dõi đáp ứng điều . Các lần xét nghiệm định lượng này nên làm cùng một kỹ thuật để tránh nhầm lẫn, và kết quả xét nghiệm nên được tính bằng đơn vị quốc tế (IU) để chuẩn hóa dữ liệu. Kỹ thuật khuếch đại tín hiệu branched DNA có giải phát hiện rộng từ  615 - 7,700,000 IU / mL.

-          Biến thể gen IL28B được phát hiện bằng phương pháp PCR là một yếu tố dự đoán độc lập, bất kể loại genotype.

-          HCV genotype : để dự đoán khả năng thành công của điều trị, và thời gian điều trị bao lâu. Có 6 genotype khác nhau, genotype 1,4, 6 có khả năng đáp ứng với điều trị thấp hơn là genotype 2,3. Thời gian điều trị cho genotype 1, 4,6 là 48 tuần, còn đối với genotype 2, 3 thì thời gian điều trị thường là 24 tuần. Rõ hơn ở bài số lượng vi rút viêm gan c và genotype, và bài viêm gan siêu c và các loại genotype.

-          Đánh giá chức năng gan :

·         ALT, AST, Bilirubin

·         GGT, Phosphatase kiềm

·         Định lượng Albumin

·         INR

·         Điện di protein

·         AFP

-          Đánh giá chức năng thận :

·         BUN, Creatinin

·         Độ lọc cầu thận (GFR)

-          Đánh giá chức năng tuyến giáp :

·         TSH

·          FT3

·          FT4

-          Đếm tế bào máu ( Công thức máu )

-          Đường máu

-          ANA

-          Siêu âm bụng

-          XQ ngực thẳng

-          Đo điện tâm đồ

-          Đo điện tâm đồ

ĐIỀU TRỊ

Mục tiêu của điều trị bệnh viêm gan C mãn tính là đạt được âm tính lâu dài của HCV(SVR), được định nghĩa là âm tính lâu dài của HCV RNA trong huyết thanh 6 tháng trở lên sau khi kết thúc điều trị bằng thuốc kháng virus, và  ngăn chặn sự tiến triển đến xơ gan, ung thư gan, và bệnh gan mất bù cần phải ghép gan.

Ở tuần thứ 4 của quá trình điều trị bệnh nhân nên được làm xét nghiệm định lượng HCV RNA để xác nhận có đáp ứng nhanh hay không ? Nếu có đáp ứng nhanh thì dự đoán thành công của điếu trị sẽ tăng lên. Ở tuần thứ 12 của điều trị, bệnh nhân nên được lặp lại định lượng HCV RNA để đánh giá đáp ứng virus sớm, xét nghiệm đánh giá có rối loạn chức năng tuyến giáp liên quan đến IFN hay không?  Nếu nồng độ HCV RNA  không thể phát hiện hoặc giảm lớn hơn 2-log so với nồng độ HCV RNA ban đầu thì điều trị nên được tiếp tục bởi vì, theo Fried et al, đến 65% bệnh nhân sẽ có đáp ứng virus kéo dài( SVR). Ngược lại, nếu không có đáp ứng virus sớm thì  điều trị nên được ngừng lại, bởi vì cơ hội đáp ứng virus kéo dài là ít hơn 3%.
Trong những bệnh nhân không có đáp ứng virus kéo dài nhưng lại có cải thiện về mức độ xơ hóa.

Định lượng HCV RNA nên được kiểm tra lại 6 tháng sau khi hoàn thành điều trị, và nếu phát hiện, bệnh của bệnh nhân đã tái phát và cần được xem xét một điều trị thay thế. Nếu HCV RNA không thể phát hiện và kết quả kiểm tra vẫn còn âm tính thì bệnh nhân đã có đáp ứng virus kéo dài(SVR).
Điều trị kháng virus cho bệnh nhân viêm gan C có anti-HCV dương tính, có HCV RNA trong huyết thanh, có kết quả sinh thiết gan phù hợp với viêm gan mạn tính, mặc dù sinh thiết có thể không cần thiết, và không có chống chỉ định với điều trị.



Việc điều trị viêm gan C đã phát triển trong những năm qua. Hiện tại có hai phác đồ điều trị :

-          Interferon (IFN) tiêm(chích)dưới da tuần 3 mũi phối hợp uống Ribavirin

-          Peginterferon(PegIFN) tiêm(chích) dưới da tuần 1 mũi phối hợp với uống Ribavirin.

Hiện nay cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) đã chấp nhận 2 thuốc uống ức chế men protease là Telaprevir và Boceprevir thêm vào phác đồ điều trị PegIFN và Ribavirin để thành một phác đồ 3 loại thuốc. Nhưng hiện nay chưa có bất kỳ hướng dẫn thực hành lâm sàng nào của các hiệp hội gan mật Mỹ, Châu Âu, hay Châu Á-Thái Bình Dương phát hành phác đồ 3 loại thuốc này.

Chi phí cho Telaprevir(Incivek) hay Boceprevir(Victrelis) thì khoảng 1000 UDS cho 1 tuần.


Tác dụng phụ của điều trị thì rất nhiều và có nhiều nguy cơ, có thể đe dọa tính mạng, vì thế khi điều trị cần được theo dõi một cách cẩn thận các tác dụng phụ và đáp ứng điều trị bởi bác sĩ.
Xem thêm :- VIÊM GAN SIÊU VI C VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRỊ
                             - TÔI BỊ VIÊM GAN SIÊU VI C

Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ : 0973332733

Hiện tại Bs Hùng có Incivek 375mg, ai có nhu cầu xin liên hệ theo số điện thoại ở trên.