GIỚI THIỆU
Virus viêm gan C (HCV) là virus một sợi đơn RNA, HCV lây
truyền phổ biến nhất
là qua đường máu, cũng có thể lây qua châm cứu, xăm mình, dùng bàn chải chung, dùng
dao cạo râu chung, một tỉ lệ thấp (5%) lây qua đường tình dục, mẹ truyền qua
con. Lây qua làm răng, nhổ răng, cạo
vôi răng ở cơ sở nha khoa không bảo đảm về mặt khử trùng. Lây từ bệnh nhân này
qua bệnh nhân khác trong bệnh viên qua các con đường nội soi đại tràng, chạy thận
nhân tạo, phẫu thuật ở những cơ sở y tế không bảo đảm về mặt khử trùng. Viêm
gan virus C không lây qua nước bọt, đường ăn uống, đường hô hấp. Viêm gan
siêu vi C đã
chính thức công nhận vào năm 1989 và trước
đó đã được gọi là viêm gan không-A, không- B. Hầu hết bệnh nhân bị viêm gan C cấp tính sẽ bị nhiễm mãn tính.
Tỷ lệ mắc bệnh viêm gan C cấp tính đã giảm từ những năm 1980 và những năm 1990 và đã ổn định kể từ năm 2003, có thể là kết quả của giáo dục và nâng cao nhận thức các yếu tố nguy cơ lây truyền, sàng lọc máu thường quy được thực hiện vào năm 1992, cũng đã góp phần giảm tần số nhiễm HCV.
Tỷ lệ mắc bệnh viêm gan C cấp tính đã giảm từ những năm 1980 và những năm 1990 và đã ổn định kể từ năm 2003, có thể là kết quả của giáo dục và nâng cao nhận thức các yếu tố nguy cơ lây truyền, sàng lọc máu thường quy được thực hiện vào năm 1992, cũng đã góp phần giảm tần số nhiễm HCV.
HẬU QUẢ LÂU DÀI
Xơ gan, suy gan, và ung thư biểu mô
tế bào gan là những biến chứng có thể có của bệnh viêm gan C mãn tính. Khoảng 20-30% bệnh nhân viêm gan C mạn tính sẽ tiến
triển đến xơ gan trong
vòng 20 năm. Những yếu tố
có thể làm tăng nhanh diễn tiến của bệnh như nghiện rượu, suy giảm miễn dịch,
tình trạng ứ sắt, đồng nhiễm virus hướng gan khác, giới tính, và tuổi. Viêm gan siêu vi mãn tính là một
nguyên nhân hàng đầu gây ung thư biểu mô
tế bào gan và là một trong những lý do phổ biến nhất cho việc ghép gan. Theo ước tính 12.000 ca tử vong / năm
là kết quả của bệnh gan mãn tính do bệnh viêm gan C.
TRIỆU CHỨNG
Hầu hết các bệnh nhân
bị nhiễm viêm gan C mạn tính không có triệu chứng
hoặc có thể có
các triệu chứng không đặc hiệu như
mệt mỏi hay khó chịu trong trường hợp
không có rối loạn
chức năng gan. Bệnh nhân xơ gan mất bù do bệnh viêm gan C có các triệu chứng giống như bệnh nhân bị bệnh gan mất
bù khác, chẳng hạn như rối loạn giấc ngủ và ngứa.
Các triệu chứng đặc trưng các biến chứng của bệnh gan tiến triển hoặc bù có liên quan đến rối loạn chức năng gan và tăng áp tĩnh mạch cửa. Bao gồm các thay đổi trạng thái tâm thần (bệnh não do gan), phù mắt cá chân, chướng bụng (cổ trướng), nôn ra máu hoặc tiêu phân đen (do dãn vỡ tĩnh mạch thực quản).
Các triệu chứng đặc trưng các biến chứng của bệnh gan tiến triển hoặc bù có liên quan đến rối loạn chức năng gan và tăng áp tĩnh mạch cửa. Bao gồm các thay đổi trạng thái tâm thần (bệnh não do gan), phù mắt cá chân, chướng bụng (cổ trướng), nôn ra máu hoặc tiêu phân đen (do dãn vỡ tĩnh mạch thực quản).
XÉT NGHIỆM
-
Anti-HCV (ELISA) : dương tính
-
Xét nghiệm định tính HCV-RNA bằng
kỹ thuật khuếch đại mục tiêu(PCR, TMA):
• Amplicor
Hepatitis C Virus Test, version 2.0 (Roche Molecular Systems; Pleasanton,
Calif) - PCR với giới hạn phát hiện thấp nhất là 50 IU/mL
• Cobas
Amplicor, version 2.0 (Roche Molecular Systems; Branchburg, NJ) – PCR với giới
hạn phát hiện thấp nhất là 50 IU/mL.
• Versant HCV
RNA Qualitative Assay, (Bayer HealthCare; Tarrytown, NY) - TMA với giới hạn
phát hiện thấp nhất là 9.6 IU/mL.
-
Xét nghiệm định lượng HCV RNA trong máu bằng phương pháp khuếch đại tín hiệu (branched DNA [bDNA]) hoặc kỹ thuật khuếch đại
mục tiêu (PCR, TMA). Số
lượng HCV RNA trong máu giúp
dự đoán khả năng đáp ứng điều trị, và sự thay đổi số lượng HCV RNA trong quá trình điều trị được sử dụng để theo dõi đáp ứng điều . Các
lần xét nghiệm định lượng này nên làm cùng một kỹ thuật để tránh nhầm lẫn, và kết quả xét nghiệm nên được tính bằng đơn vị quốc tế (IU) để chuẩn hóa dữ liệu. Kỹ thuật khuếch đại tín hiệu
branched DNA có giải phát hiện rộng từ 615 - 7,700,000
IU / mL.
-
Biến thể gen IL28B được phát hiện
bằng phương pháp PCR là một yếu tố dự đoán độc lập, bất kể loại genotype.
-
HCV genotype : để dự đoán khả
năng thành công của điều trị, và thời gian điều trị bao lâu. Có 6 genotype khác
nhau, genotype 1,4, 6 có khả năng đáp ứng với điều trị thấp hơn là genotype
2,3. Thời gian điều trị cho genotype 1, 4,6 là 48 tuần, còn đối với genotype 2,
3 thì thời gian điều trị thường là 24 tuần. Rõ hơn ở bài số lượng vi rút viêm gan c và genotype, và bài viêm gan siêu c và các loại genotype.
-
Đánh giá chức năng gan :
·
ALT, AST, Bilirubin
·
GGT, Phosphatase kiềm
·
Định lượng Albumin
·
INR
·
Điện di protein
·
AFP
-
Đánh giá chức năng thận :
·
BUN, Creatinin
·
Độ lọc cầu thận (GFR)
-
Đánh giá chức năng tuyến giáp :
·
TSH
·
FT3
·
FT4
-
Đếm tế bào máu ( Công thức máu
)
-
Đường máu
-
ANA
-
Siêu âm bụng
-
XQ ngực thẳng
-
Đo điện tâm đồ
-
Đo điện tâm đồ
ĐIỀU TRỊ
Mục tiêu của điều trị bệnh viêm gan C mãn tính là đạt được
âm tính lâu dài của HCV(SVR), được định nghĩa là âm tính lâu dài của HCV RNA trong huyết thanh 6
tháng trở lên sau khi kết thúc điều trị bằng thuốc kháng virus, và ngăn chặn sự tiến triển đến xơ gan, ung thư gan, và bệnh gan mất bù cần phải ghép gan.
Ở tuần thứ 4 của quá trình điều trị bệnh nhân nên được làm xét nghiệm định lượng HCV RNA để xác nhận có đáp ứng nhanh hay không ? Nếu có đáp ứng nhanh thì dự đoán thành công của điếu trị sẽ tăng lên. Ở tuần thứ 12 của điều trị, bệnh nhân nên được lặp lại định lượng HCV RNA để đánh giá đáp ứng virus sớm, xét nghiệm đánh giá có rối loạn chức năng tuyến giáp liên quan đến IFN hay không? Nếu nồng độ HCV RNA không thể phát hiện hoặc giảm lớn hơn 2-log so với nồng độ HCV RNA ban đầu thì điều trị nên được tiếp tục bởi vì, theo Fried et al, có đến 65% bệnh nhân sẽ có đáp ứng virus kéo dài( SVR). Ngược lại, nếu không có đáp ứng virus sớm thì điều trị nên được ngừng lại, bởi vì cơ hội đáp ứng virus kéo dài là ít hơn 3%. Trong những bệnh nhân không có đáp ứng virus kéo dài nhưng lại có cải thiện về mức độ xơ hóa.
Định lượng HCV RNA nên được kiểm tra lại 6 tháng sau khi hoàn thành điều trị, và nếu phát hiện, bệnh của bệnh nhân đã tái phát và cần được xem xét một điều trị thay thế. Nếu HCV RNA không thể phát hiện và kết quả kiểm tra vẫn còn âm tính thì bệnh nhân đã có đáp ứng virus kéo dài(SVR).
Điều trị kháng virus cho bệnh nhân viêm gan C có anti-HCV dương tính, có HCV RNA trong huyết thanh, có kết quả sinh thiết gan phù hợp với viêm gan mạn tính, mặc dù sinh thiết có thể không cần thiết, và không có chống chỉ định với điều trị.
Ở tuần thứ 4 của quá trình điều trị bệnh nhân nên được làm xét nghiệm định lượng HCV RNA để xác nhận có đáp ứng nhanh hay không ? Nếu có đáp ứng nhanh thì dự đoán thành công của điếu trị sẽ tăng lên. Ở tuần thứ 12 của điều trị, bệnh nhân nên được lặp lại định lượng HCV RNA để đánh giá đáp ứng virus sớm, xét nghiệm đánh giá có rối loạn chức năng tuyến giáp liên quan đến IFN hay không? Nếu nồng độ HCV RNA không thể phát hiện hoặc giảm lớn hơn 2-log so với nồng độ HCV RNA ban đầu thì điều trị nên được tiếp tục bởi vì, theo Fried et al, có đến 65% bệnh nhân sẽ có đáp ứng virus kéo dài( SVR). Ngược lại, nếu không có đáp ứng virus sớm thì điều trị nên được ngừng lại, bởi vì cơ hội đáp ứng virus kéo dài là ít hơn 3%. Trong những bệnh nhân không có đáp ứng virus kéo dài nhưng lại có cải thiện về mức độ xơ hóa.
Định lượng HCV RNA nên được kiểm tra lại 6 tháng sau khi hoàn thành điều trị, và nếu phát hiện, bệnh của bệnh nhân đã tái phát và cần được xem xét một điều trị thay thế. Nếu HCV RNA không thể phát hiện và kết quả kiểm tra vẫn còn âm tính thì bệnh nhân đã có đáp ứng virus kéo dài(SVR).
Điều trị kháng virus cho bệnh nhân viêm gan C có anti-HCV dương tính, có HCV RNA trong huyết thanh, có kết quả sinh thiết gan phù hợp với viêm gan mạn tính, mặc dù sinh thiết có thể không cần thiết, và không có chống chỉ định với điều trị.
Việc điều
trị viêm gan C đã phát triển trong những năm qua. Hiện tại
có hai phác đồ điều trị :
-
Interferon (IFN) tiêm(chích)dưới
da tuần 3 mũi phối hợp uống Ribavirin
-
Peginterferon(PegIFN)
tiêm(chích) dưới da tuần 1 mũi phối hợp với uống Ribavirin.
Hiện nay cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm
Mỹ (FDA) đã chấp nhận 2 thuốc uống ức chế men protease là Telaprevir và Boceprevir thêm vào phác đồ điều trị PegIFN
và Ribavirin để thành một phác đồ 3 loại thuốc. Nhưng hiện nay chưa có bất kỳ
hướng dẫn thực hành lâm sàng nào của các hiệp hội gan mật Mỹ, Châu Âu, hay Châu
Á-Thái Bình Dương phát hành phác đồ 3 loại thuốc này.
Chi phí cho Telaprevir(Incivek) hay Boceprevir(Victrelis)
thì khoảng 1000 UDS cho 1 tuần.
Tác dụng phụ của điều trị thì rất nhiều và có nhiều nguy cơ, có
thể đe dọa tính mạng, vì thế khi điều trị cần được theo dõi một cách cẩn thận các
tác dụng phụ và đáp ứng điều trị bởi bác sĩ.
Xem thêm :- VIÊM GAN SIÊU VI C VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRỊ
- TÔI BỊ VIÊM GAN SIÊU VI C
Xem thêm :- VIÊM GAN SIÊU VI C VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRỊ
- TÔI BỊ VIÊM GAN SIÊU VI C
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ : 0973332733
Hiện tại Bs Hùng có Incivek 375mg, ai có nhu cầu xin liên hệ theo số điện thoại ở trên.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét