Pages

Thứ Năm, 10 tháng 7, 2008

THEO DÕI BỆNH NHÂN GHÉP GAN

Tổng Quan1- Thời gian nằm viện thường từ 7-14 ngày ở người lớn, 10-20 ngày ở trẻ em ghép gan.
2- Một bệnh nhân xuất viện cần được cung cấp thêm dinh dưỡng, thuốc kháng sinh, thuốc kháng siêu vi,.
3- Bệnh nhân thường được yêu cầu ở lại gần trung tâm ghép gan trong 2-6 tuần sau ghép để theo dõi chặt chẽ chức năng gan và thuốc ức chế miễn dịch.

THĂM KHÁM BỆNH NHÂN NGỌAI TRÚ VÀ LÀM CÁC XÉT NGHIỆM
1- Khám lại bệnh nhân 2 lần trong tuần đầu, sau đó mỗi tuần cho tháng đầu tiên, và ít thường xuyên hơn sau đó.
2- Bệnh nhân tại nhà thì bác sĩ cần chú ý:
+ Thăm hỏi để tầm sóat triệu chứng
+ Đánh giá sự tuân thủ dung thuốc của bệnh nhân
+ Khám lâm sàng
+ làm xét nghiệm: Công thức máu, sinh hóa máu, đo nồng độ của thuốc ức chế miễn dịch.

SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH VÀ THEO DÕI

1- Theo dõi nồng độ của thuốc ức chế miễn dịch để theo dõi bệnh nhân và tác dụng phụ của thuốc.
2- Những hướng dẫn theo dõi và dùng thuốc ức chế miễn dịch có thể khác nhau một ít ở các trung tâm khác nhau, nhưng nguyên tắc chung thì vẫn tương tự nhau.
3- Hai thuốc ức chế miễn dịch sử dụng trong ghép gan là cyclosporine hoặc tacrolimus, kết hợp với prednisone.+ Tacrolimus được đóng gói viên nhộng 0.5mg, 1mg, hoặc 5mg và dung dịch 5mg/mL.
+ Mặc dù khác nhau nhưng cyclosporine và tacrolimus có nhiều dược lý học giống nhau, ức chế ban đầu sự họat hóa tế bào lympho T.
+ Có hai nghiên cứu lớn ở Mỹ và Châu âu so sánh sử dụng cyclosporine và tacrolimus thì tỷ lệ sống còn ở bệnh nhân ghép gan như nhau.
+ Tác dụng phụ chủ yếu của tacrolimus là độc thần kinh và độc thận; những tác dụng phụ khác bao gồm : tăng kali máu, tăng đường huyết, tăng huyết áp, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy.
+ Rối lọan tăng sinh lympho, cũng xảy ra ở những bệnh nhân sử dụng cyclosporine và các thuốc ức chế miễn dịch khác.
4- Azathioprine được sử dụng khi giảm liều cyclosporine hoặc prednisone để giảm tác dụng phụ của các thuốc này, ví dụ như độc thận, nhưng hiếm khi cần thiết với tacrolimus.
5- Mycophenylate mofetil là một thuốc mới, ức chế ngược inosine monophosphate dehydrogenase; 2g/ngày chia thành nhiều lần; tác dụng phụ thường gặp nhất là triệu chứng dạ dày ruột, giảm bạch cầu; thay thế azathioprine để giảm liều của cyclosporine, hoặc tacrolimus, và prednisone, điều trị kháng thải ghép.
6- Prednisone có thể ngưng ở nhiều bệnh nhân điều trị với tacrolimus. Tuy nhiên ngưng prednisone ở những bệnh nhân điều trị với cyclosporine thì thường dẫn đến thải ghép.
7- Rapamycin là một thuốc ức chế miễn dịch mới khác tương tự với tacrolimus, nhưng không gây độc thận, sử dụng để giảm liều của cyclosporine hoặc tacrolimus giống như prednisone; tác dụng phụ bao gồm tăng lipide máu, giảm tiểu cầu , bạch cầu.

Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ : 0973332733

NHỮNG BIẾN CHỨNG SAU GHÉP GAN

Tổng Quan
1- Những biến chứng sau ghép gan có thể sớm hoặc muộn.
2- Những biến chứng sớm liên quan với phẫu thuật, thải ghép, nhiễm trùng, hoặc do nhiễm độc thuốc. Những biến chứng liên quan tới phẫu thuật là thuyêntắc động mạch gan, hoặc tĩnh mạch cửa, tắc mật.
3- Những biến chứng muộn sau ghép gan bao gồm thải ghép, nhiễm trùng, những biến chứng do dùng thuốc ức chế miễn dịch, và tái phát bệnh cũ.

THẢI GHÉP CẤP
1- Thải ghép cấp tính xảy ra ở 40-70% bệnh nhân trong 1-2 tháng đầu sau ghép; tỷ lệ này giãm xuống khi bắt đầu có tacrolimus.
2- Do tần suất thải ghép cấp tính giảm, thời gian nằm viện giảm nên giá thành của ghép gan cũng giảm.

NHIỄM TRÙNG Ở BỆNH NHÂN GHÉP GAN
1- Nhiễm trùng ở giai đọan sớm sau ghép thường gặp nhất là vi trùng, vi rút, thường viêm gan do cytomegalovirus , nhưng nhiễm Epstein-Barr virus, HBV và HCV cũng có thể xảy ra.
2- Chẩn đóan nhiễn trùng có thể được xác định với xét nghiệm PCR khi nghi ngờ nhiễm virus và sinh thiết gan với nhuộm màu thích hợp nếu có thể cho phép.

NHIỄM ĐỘC DO THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH
1- Thuốc (cyclosporine hoặc tacrolimus) gây độc tính trên thần kinh và thận, có thể cải thiện bằng cách điều chỉnh liều thuốc ức chế miễn dịch phù hợp.
2- Nhiễm đôc khác bao gồm : tăng huyết áp, tăng lipide máu, bệnh rối lọan chuyển hóa xương và tiểu đường.
3- Thuốc ức chế miễn dịch thì giảm từ từ trong suốt năm đầu sau ghép, làm giảm thiểu nhiễm độc do thuốc.

NHỮNG BIẾN CHỨNG ĐƯỜNG MẬT SAU GHÉP GAN
1- Tắc miệng nối thường tiến triển theo thời gian và khó khăn để làm dãn dưới hướng dẫn của XQ, thường thì phải phẫu thuật sửa lại chỗ nối.
2- Tắc đường mật trong gan thường sau thiếu máu, thời gian bảo quản quá dài, bất đồng nhóm máu ABO, hoặc do thải ghép mạn tính. Tắc mật này diễn tiến theo thời gian và có thể đáp ứng với sự làm dãn và đặt stent, phu thuộc vào vị trí tắc. Chúng cũng có tể dẫn tới ghép lại do tắc mật mạn tính teo ống mật. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân cải thiện với thay thuốc ức chế miễn dịch cyclosporine sang tacrolimus.
3- Biến chứng của ống T có thể xảy ra khi rút ống(điển hình 3 tháng sau ghép) và bao gồm là dò mật và viêm phúc mạc. Những biến chứng này có thể kiểm sóat bằng kháng sinh, nội soi, phẫu thuật can thiệp. Hiện nay phẫu thuật nối ống mật không cần sử dụng ống T.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ : 0973332733

GHÉP GAN Ở NHỮNG BỆNH NHÂN UNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT

GHÉP GAN Ở NHỮNG BỆNH NHÂN UNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT
(HEPATOCELLULAR CARCINOMA: HCC)

1- Hầu hết bệnh nhân ung thư tế bào gan đi kèm với xơ gan, đặc biệt xơ gan sau viêm gan siêu vi B, C mạn tính, bệnh gan do rượu, hoặc heochromatosis.
2- Chương trình sang lọc HCC không đầy đủ, và hầu hết bệnh nhân đã có triệu chứng của bệnh tiến triển( đau bụng, giảm cân, chán ăn, và báng bụng). Tại giai đọan này điều trị thuốc và phẫu thuật không còn hiệu quả.
3- Ghép gan là một lựa chọn điều trị cho những bệnh nhân có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Khối u chỉ ở trong gan chưa di căn xa, được xác định bởi PET-CT bụng, ngực và chậu.
+ Xạ hình xương âm tính.
+ Không có bằng chứng huyết khối tĩnh mạch cửa ngòai gan.
4- Những yếu tố tiên lượng liên quan với tăng tỷ lệ sống còn sau ghép là:
+ Chỉ một khối u < 5 cm
+ Ít hơn 3 khối u, mỗi khối u < 3 cm
+ Không có u xâm lấn tĩnh mạch cửa (vi thể hoặc đại thể)
+ U ở một thùy
+ Không có hạch vùng.
5- Những bệnh nhân có đầy đủ các tiêu chuẩn trên thì tỷ lệ sống còn sau ghép dường như gần ngang bằng với những bệnh nhân ghép gan không do HCC.

Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ : 0973332733

Chủ Nhật, 6 tháng 7, 2008

GHÉP GAN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU B, C MẠN

GHÉP GAN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU B, C MẠN

TỔNG QUAN

1- Viên gan siêu vi là một trong những nguyên nhân thường gặp của bệnh gan giai đọan cuối, ghép gan được chỉ định trong những trường hợp này.
2- Nỗ lực ngăn ngừa tái phát viêm gan siêu vi B trong những trường hợp ghép gan đã mang lại thành công là cải thiện tỷ lệ sống còn ở những bệnh nhân này.
3- Không có một phác đồ điều trị kháng siêu vi hiệu quả nào để ngăn ngừa sự tái phát của viêm gan siêu vi C trong những người ghép gan sau hậu quả của viêm gan siêu vi C mạn, nhưng may mắn tái nhiễm không thường xuyên dẫn tới suy mảnh ghép và chết trong vòng 3-5 năm đầu ( khỏang 5-10% trường hợp)

GHÉP GAN CHO NHỮNG BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH

1- Những nghiên cứu từ đại học Pittsburgh cho thấy tỷ lệ sống lâu dài sau ghép gan giảm đi một cách rõ rệt ở những bệnh nhân có kháng nguyên bề mặt HBsAg dương tính so với những bệnh nhân có kháng nguyên bề mặt HBsAg âm tính (40% so với > 65% tại thời điểm 5 năm).

2- Bệnh nhân chết do tái phát HBV thì thường liên quan với xơ gan sau viêm gan siêu vi B mạn tính, nhưng cũng có thể do một hội chứng hiếm gặp nhưng chết nhanh sau ghép gọi là “ viêm gan xơ hóa ứ mật “.
3- Những yếu tố liên quan với tỷ lệ tái phát thấp hơn và cải thiện tỷ lệ sống còn ở những bệnh nhân ghép gan sau nhiễm HBV bao gồm:
- Vắng mặt hoặc sự nhân đôi thấp (HBV(-)/huyết thanh và/hoặc HBeAg(-)).
- Sử dụng HBIG (hepatic B immune globulin) phòng ngừa lâu dài và/hoặc Lamividine sau ghép gan.
- Nhiễm HBV tối cấp.
- Đồng nhiễm vi rút viêm gan D.
4- Trước khi có sử dụng HBIG , tỷ lệ tái phát HBV sau ghép vào khỏang 70%-90%. Bây giờ sử dụng HBIG trước, trong và sau ghép thì giảm tỷ lệ tái phát HBV từ 10-40% và cải thiện tỷ lệ sống kéo dài.
5- Một vài nghiên cứu cho thấy sử dụng HBIG và Lamivudine phòng ngừa có thể giảm nhiều hơn nữa tỷ lệ tái phát HBV(từ 5-10%), cho phép sử dụng liều thấp của HBIG và đưa ra liều thay đổi trong việc sử dụng globulin miễn dịch rộng hơn và kinh tế hơn.
6- Điếu trị kháng siêu vi trước ghép gan với lamivudine hoặc adefovir dipivoxil để thải lại vi rút và HBeAg đang được nghiên cứu, khi bệnh nhân không có sự nhân đôi của vi rút thì có tỷ lệ tái phát HBV sau ghép gan thấp hơn, sử dụng interferon trước ghép gan thì ít dung nạp và có thể dẫn tới bệnh gan mất bù.
7- Tái phát HBV sau ghép gan có thể cải thiện với giảm liều ức chế miễn dịch và điều trị với lamivudin hoặc aefovir dipivoxil.
8- Ghép lại ở những bệnh nhân tái phát HBV có thể thành công với sử dụng HBIG liều cao và điều trị kháng vi rút.
9- Nếu sử dụng HBIG, tỷ lệ sống 5 năm ở bệnh nhân ghép gan sau viêm gan siêu vi B mạn ngang bằng với những bệnh nhân ghép gan do những nguyên nhân khác.

  • Cách sử dụng HBIG trong bệnh nhân ghép gan sau viêm gan siêu vi BHBIG 10 000 IU i.v trong khi ghép
    HBIG 10 000 IU i.v mỗi ngày trong 6 ngày liên tục, sau đó
    HBIG 10 000 IU mỗi tháng sau đó để duy trì anti-HBs > 150 mIU/mL .

GHÉP GAN CHO NHỮNG BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MẠN TÍNH

1- Viêm gan siêu vi C mạn tính thường gặp của viêm gan siêu vi mạn tính.
2- Xơ gan sau viêm gan siêu vi C mạn tính là một trong những nguyên nhân của chỉ định ghép gan ở người lớn.Chiếm tỷ lệ vào khỏang 40-60% bệnh nhân ghép gan ở vài trung tâm.
3- Tỷ lệ sống 3-5 năm sau ghép gan ở bệnh nhân sau viêm gan C mạn tính là 80-85%, tuy nhiên so sánh với những nguyên nhân khác thì tỷ lệ sống trên 7 năm thì thấp hơn.
4- Tiên lượng sau ghép có ảnh hưởng bởi tình trạng bệnh kèm theo như suy thận sau viêm cầu thận mạn tính, cryoglubulinemia, hoặc ung thư tế bào gan(HCC).
5- Tái phát HCV sau ghép thì gần như tòan bộ, 50% hoặc hơn sẽ có biểu hiện viêm gan trên mô học và lâm sàng, tình trạng này có thể đáp ứng với giảm ức chế miễn dịch, điều trị kháng siêu vi hoặc cả hai.
6- Xơ gan ở những người ghép gan xuất hiện ở khỏang 10-30% sau 5 năm.
7- Tuổi người cho, mức độ ức chế miễn dịch, nồng độ siêu vi trước, hoặc giai đọan sớm sau ghép, thời gian tái phát, tình trạng mô học ảnh hưởng lên kết quả của nhiễm HCV sau ghép.
8- Tái phát HCV ở người ghép hiếm khi là dạng viêm gan thể tấn công mà có thể thải mảnh ghép nhanh và chết.
9- Tái phát HCV tăng ở nhóm bệnh nhân ghép gan này.
10- Ghép lại cho những bệnh nhân suy mảnh ghép thứ phát do tái phát HCV còn đang tranh luận và liên quan với tỷ lệ sống còn thấp( khỏang 40% sau một năm)

Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ : 0973332733