Pages

Thứ Tư, 3 tháng 9, 2008

NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ KHÁNG THUỐC CỦA VIÊM GAN SIÊU VI B

ĐỊNH NGHĨA SỰ KHÔNG ĐÁP ỨNG NGUYÊN PHÁT VỚI NUCLEOS(T)IDES (NA) : Lamivudin, Adefovir, Entecavir, Tenofovir,...

AASLD[1]: Giảm HBV DNA < 2 log10 IU/mL sau ít nhất 24 tuần điều trị.
Những định nghĩa khác:
NIH HBV workshop[2]: HBV DNA không giảm ≥ 1 log10 IU/mL sau 6 tháng điều trị với NA.
HBV roadmap[3]: HBV DNA không giảm > log10 IU/mL hoặc hơn tại tuần thứ 12.


NHỮNG THUẬT NGỮ KHÁNG THUỐC

-Virologic breakthrough: Tăng HBV DNA > 1 log10 (10-fold) giới hạn trên sau khi đạt được đáp ứng vi rút và đang trong quá trình điều trị.
-Viral rebound: Tăng HBV DNA > 20,000 IU/mL hoặc trên mức trước khi điều trị sau khi đạt được đáp ứng vi rút và đang trong quá trình điều trị.
-Biochemical breakthrough: Tăng ALT trên mức giới hạn trên bình thường sau khi đạt được ALT bình thường và đang trong quá trình điều trị.
-Genotypic resistance: Sự phát hiện những đột biến trong invitro kháng với Nucleos(t)ides (NA)
-Phenotypic resistance: Trong in vitro xác nhận đột biến được phát hiện làm giảm sự nhạy cảm với Nucleos(t)ides(NA).

KIỂM SÓAT SỰ ĐÁP ỨNG TRONG ĐIỀU TRỊ VGSV B MẠN TÍNH

Tuần 12: Đánh giá không đáp ứng nguyên phát

Tuần 24: Dự đóan sớm của hiệu quả điều trị, bệnh nhân có:

-Đáp ứng hòan tòan

HBV DNA (-) : Tiếp tục, theo dõi mỗi 6 tháng

-Đáp ứng một phần

HBV DNA từ 60 đến < 2000 IU/mL : Thêm vào một thuốc mạnh có hiệu quả và theo dõi mỗi ba tháng.

-Không đáp ứng

HBV DNA ≥ 2000 IU/mL: Thêm vào một thuốc mạnh có hiệu quả và theo dõi mỗi 3 tháng.



KiỂM SÓAT VIROLOGIC BREAKTHROUGH

*Lựa chọn –“chuyển ” thuốc khác
–“thêm vào” một thuốc khác
–“chuyển” và “thêm vào” một thuốc khác
*Chọn thuốc thứ hai ít kháng chéo hơn

ĐỔI THUỐC KHÁC SO VỚI THÊM VÀO MỘT THUỐC MỚI Ở BỆNH NHÂN KHÔNG ĐÁP ỨNG

*2007 AASLD :
–Những bệnh nhân không đáp ứng có nghĩa là không giảm HBV DNA được hơn 2 log sau ít nhất 6 tháng điều trị với Nucleos(t)ides(NA) thì nên đổi thuốc khác.

*NIH Clinical Research Workshop:
–Không có số liệu nào cho thấy điều trị hai NA thì ức chế HBV tốt hơn là với mộtNucleos(t)ides(NA).
–Mức độ ức chế HBV của hai NA cũng bằng với một Nucleos(t)ides(NA) có hiệu quả.
–Những bằng chứng hiện nay không ủng hộ kết hợp hai NA cho điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính.

*Ngọai trừ trường hợp kháng với Lamivudin:
–Adefovir + lamivudine xem ra thích hợp hơn với chỉ với một mình adefovir

Đề kháng - Điều trị cứu nguy

Lamivudine: Thêm adefovir (tốt hơn là đổi adefovir)
Đổi entecavir (tăng nguy cơ kháng entecavir)
Thêm tenofovir* hoặc đổi emtricitabine/tenofovir*

Adefovir: Thêm lamivudine (tốt hơn là đổi lamivudine)
Đổi hoặc thêm entecavir (chỉ khi không có đề kháng lamivudine)
Đổi emtricitabine/tenofovir*

Entecavir: Thêm hoặc đổi adefovir or tenofovir*

Telbivudine: Thêm adefovir (tốt hơn là đổi adefovir )
Đổi entecavir (tăng nguy cơ kháng entecavir)
Thêm tenofovir* hoặc đổi emtricitabine/tenofovir*

Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ : 0973332733

1 nhận xét: